Về chế độ chính sách và phụ cấp cho lực lượng Công an xã


1. Chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã được quy định tại Điều 18 và 19 Pháp lệnh Công an xã; Điều 7, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 7/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã.

2. Theo quy định tại Điều 3, Điều 5, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ thì “Trưởng Công an xã là công chức cấp xã được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. Phó Trưởng Công an xã và Công an viên là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, mức phụ cấp cụ thể của từng chức danh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định với mức không vượt quá hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung. Ngoài ra, Trưởng, Phó Công an xã và Công an viên được hưởng các chế độ, chính sách về trợ cấp nghỉ việc; chế độ bồi dưỡng khi được cử đi công tác, học tập; chế độ khi bị ốm đau hoặc bị tai nạn, bị thương, hy sinh trong khi làm nhiệm vụ…”.

3. Ngày 08/04/2010, Bộ Công an ban hành Thông tư số 12/2010/TT-BCA về việc quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 12/2010/TT-BCA quy định: “Căn cứ vào quy định của Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định Phó trưởng Công an xã và Công an viên thuộc chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và quyết định cụ thể số lượng Phó trưởng Công an xã, Công an viên thường trực, Công an viên ở từng xã, từng thôn, bản”.
- Điều 18 của Thông tư số 12/2010/TT-BCA quy định đầy đủ, cụ thể việc thực hiện chế độ, chính sách cho Công an xã; trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cũng như Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố và nhiệm vụ chi của địa phương trong việc bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Công an xã.

4. Tại Khoản 3, Điều 23 Pháp lênh Công an xã; Khoản 3, Điều 8, Nghị định số 73/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc thực hiện chế độ, chính sách và chi trả tiền lương, phụ cấp cho Công an xã bằng nguồn kinh phí của địa phương. Do vậy, tùy điều kiện thực tế của từng địa phương mà việc thực hiện chế độ, chính sách và phụ cấp đối với Phó Công an xã và Công an viên còn thấp so với tính chất đặc thù là lực lượng vũ trang bán chuyên trách làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Mặt khác, hiện vẫn chưa có quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý, trợ cấp ngày công lao động thêm giờ, trợ cấp ngày công lao động vào ban đêm đối với Công an viên và lực lượng Bảo vệ dân phố. Hoạt động của Công an viên, Bảo vệ dân phố có tính đặc thù khác với hoạt động của dân quân tự vệ và chứa đựng các yếu tố cường độ lao động, tâm lý căng thẳng, làm việc không kể ngày đêm.

Trong thời gian tới Bộ Công an sẽ nghiên cứu và tiếp tục đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ chính sách đối với lực lượng Công an xã để đảm bảo chất lượng, thời gian phục vụ công tác của lực lương này nhằm đáp ứng yêu cầu đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở trong tình hình mới./.