Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975

Bộ Công an dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân theo quy định tại Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, công an đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc để lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

07/11/2025 10:19

00:00
Nữ Miền Bắc

 

31.jpg
Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, đặc khu) hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Công an cấp tỉnh. Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến tổ chức thẩm tra, xác minh, xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ gửi về Bảo hiểm xã hội CAND để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định.

Dự thảo Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí, trợ cấp một lần, chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân (CAND) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, làm nhiệm vụ truy quét Fulro ở Tây Nguyên và làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 (sau đây gọi chung là trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế) ở địa bàn và thời gian quy định tại Điều 3 Nghị định số 23/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025, có từ đủ 20 năm trở lên công tác trong CAND, Quân đội nhân dân, Cơ yếu đã xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.

Theo đó, dự thảo Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND (sau đây viết gọn là cán bộ, chiến sĩ) được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 23/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025, cụ thể: Cán bộ, chiến sĩ được tuyển vào CAND sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế có từ đủ 20 năm trở lên công tác trong CAND (bao gồm cả các trường hợp nhập ngũ tham gia Quân đội nhân dân hoặc tuyển vào làm công tác cơ yếu sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 sau đó chuyển ngành sang CAND) hiện không thuộc diện đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng và thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.

- Thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang điều dưỡng tại các Đoàn Điều dưỡng thương binh hoặc từ các Đoàn Điều dưỡng thương binh đã về gia đình.

- Cán bộ, chiến sĩ có quyết định chuyển ngành trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không thực hiện được chế độ chuyển ngành hoặc đã thôi phục vụ trong CAND về địa phương trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 mà chưa được giải quyết chế độ xuất ngũ, thôi việc.

- Cán bộ, chiến sĩ đã được giải quyết chế độ xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 để đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế sau khi về nước đã được giải quyết chế độ xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.

Đối tượng không áp dụng là các cán bộ, chiến sĩ thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 23/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung năm 2025.

Tại Chương II, dự thảo Thông tư đã quy định về chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp một lần, chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí và trợ cấp khu vực một lần; hồ sơ và quy trình giải quyết chế độ, trong đó, Điều 4, quy định về chế độ hưu trí, bao gồm: thời điểm được hưởng chế độ hưu trí; thời gian công tác để tính hưởng chế độ hưu trí; mức lương hưu hằng tháng. Nội dung này được hướng dẫn theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 23/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025 và kế thừa nội dung Điều 3 Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC.

Chế độ trợ cấp một lần, chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí và trợ cấp khu vực một lần được hướng dẫn theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 23/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025 và kế thừa nội dung Điều 4 Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC.

Cùng với đó, hồ sơ xét hưởng chế độ được hướng dẫn theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 23/2012/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025 và kế thừa nội dung Điều 5 Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC.

Đáng chú ý, để phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, tổ chức bộ máy của Công an đơn vị, địa phương và căn cứ Điều 1 Nghị định số 209/2025/NĐ-CP; dự thảo Thông tư hướng dẫn về trình tự thực hiện xét duyệt hồ sơ, như sau: (1) Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, đặc khu) hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng tổng hợp, lập hồ sơ báo cáo Công an cấp tỉnh. (2) Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến tổ chức thẩm tra, xác minh, xét duyệt, hoàn thiện hồ sơ gửi về Bảo hiểm xã hội CAND để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định.

Toàn văn dự thảo Thông tư được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thời gian 10 ngày. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể xem toàn văn dự thảo và tham gia đóng góp ý kiến chi tiết tại đây.

Minh Ngân

In
Chia sẻFacebook

GÓP Ý DỰ THẢO

Văn bản xem nhiều trong tháng

Bộ công an - trang chính sách, pháp luật về an ninh trật tự

Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an

Chính sách, pháp luật về an ninh trật tự

Địa chỉ: 96 Nguyễn Du, phường Cửa Nam, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 069.2343647 - Website: www.mps.gov.vn hoặc www.bocongan.gov.vn

Bản quyền thuộc về Bộ Công an.

Khi sử dụng lại thông tin, đề nghị ghi rõ nguồn "Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an"

BỘ VỚI CÔNG DÂN