Hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

Bộ trưởng Bộ Công an Lương Tam Quang đã ký ban hành Thông tư số 88/2025/TT-BCA Hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2025.

09/10/2025 14:17

00:00
Nữ Miền Bắc

Theo đó, về chế độ ốm đau, Thông tư đã quy định rõ đối tượng, điều kiện, thời gian hưởng và mức hưởng trợ cấp ốm đau; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau. Trong đó, việc quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội do thủ trưởng đơn vị cấp cục; Giám đốc Công an cấp tỉnh (hoặc thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Công an cấp tỉnh); thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động; người đứng đầu doanh nghiệp quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan tổ chức cán bộ và cơ quan y tế (nếu có). 

60.jpg
Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.

Về chế độ thai sản, Thông tư quy định chi tiết đối tượng, điều kiện hưởng chế độ thai sản; thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản; trợ cấp thai sản và dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản. Đặc biệt, người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Về chế độ hưu trí, Điều 11 đến Điều 17 Thông tư quy định về đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng; mức lương hưu hằng tháng; thời điểm hưởng lương hưu; trợ cấp một lần khi nghỉ hưu; bảo hiểm xã hội một lần; bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần. Đáng chú ý, Thông tư quy định được cộng dồn các khoảng thời gian để làm căn cứ giải quyết chế độ hưu trí, như: 

- Thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thời gian công tác tại các chiến trường B, C trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến trường K trước ngày 31 tháng 8 năm 1989 mà bị ngắt quãng thì được cộng dồn làm căn cứ xét điều kiện để giải quyết chế độ hưu trí…

- Thời gian đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được xác định là tuổi quân, thâm niên nghề công an, thâm niên nghề cơ yếu thì được cộng dồn để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Cùng với đó, Thông tư quy định thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm được ghi trong quyết định nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Việc hưởng lương hưu đối với các trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP. 

Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động là ngày 01 của tháng sau liền kề khi người lao động có đủ cả ba điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên của Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền.

Trường hợp người lao động hoặc người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.

Về chế độ tử tuất, Thông tư đã quy định việc trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hằng tháng và trợ cấp tuất một lần. Trường hợp thân nhân người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định của pháp luật thì không trả lại trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng để giải quyết hưởng lại trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần...

Minh Ngân

In
Chia sẻFacebook

GÓP Ý DỰ THẢO

Văn bản xem nhiều trong tháng

BỘ VỚI CÔNG DÂN