Hỏi đáp trực tuyến

Hỏi về việc xử phạt vi phạm tín hiệu đèn giao thông

Người gửi: Nguyễn Ngọc Lan

Theo như tôi được biết có trường hợp vượt đèn vàng bị xử phạt và có trường hợp vượt đèn vàng không bị xử phạt. Vậy tôi rất mong được Bộ Công an hướng dẫn cụ thể trong trường hợp nào người tham gia giao thông vượt đèn vàng bị xử phạt và mức xử phạt cụ thể là bao nhiêu?

Ngày hỏi: 28/11/2017 Lượt xem: 5604

Câu trả lời

Tại Điểm c Khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ quy định: “Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường”.

Tại Điều 10 Quy chuẩn số 41:2016/BGTVT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành thì tín hiệu vàng là báo hiệu sự thay đổi tín hiệu của đèn từ xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước vạch sơn “Vạch dừng xe”. Nếu không có vạch sơn “Vạch dừng xe”, thì phải dừng trước đèn tín hiệu theo chiều đi; nếu người vi phạm cố tình điều khiển phương tiện chạy qua vạch sơn “Vạch dừng xe” thì sẽ bị xử phạt về hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. Trong trường hợp phương tiện đã tiến sát đến hoặc đã vượt quá vạch sơn “Vạch dừng xe” khi tín hiệu vàng bật sáng, nếu dừng lại sẽ gây nguy hiểm thì phải nhanh chóng đi tiếp ra khỏi nơi giao nhau; khi đó người điều khiển phương tiện sẽ không bị xử phạt về hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

Hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông bị xử phạt như sau:

- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vi phạm bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm c Khoản 4 Điều 6 và Điểm b Khoản 12 Điều 6 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt).

- Người điều khiển xe ô tô vi phạm bị phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm a Khoản 5 Điều 5 và Điểm b Khoản 12 Điều 5 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP).

- Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm g Khoản 4 Điều 7 và Điểm a Khoản 9 Điều 7 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP).

- Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ vi phạm bị phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng (Điểm h Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP).

- Người đi bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm bị phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng (Điểm b Khoản 1 Điều 9 và Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP).

Người trả lời: Bộ Công an